ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Wednesday, December 21, 2016
ÔN TẬP VĂN HỌC
DÂN GIAN VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý :
- Những kiến thức chung về văn học dân gian (khái niệm, đặc
điểm về nội dung và nghệ thuật).
- Những kiến thức về thể loại (nhất là những thể
loại đã
được học).
- Những kiến thức về đoạn trích hoặc tác phẩm đã học.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Định nghĩa về văn học dân gian có thể
được phát biểu theo nhiều cách nhưng cần chú ý thể hiện được những đặc điểm cơ
bản của dòng văn học này :
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân
gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.
2. Các đặc trưng
của văn học dân gian (xem chi tiết trong bài 2 - khái quát văn học dân gian
Việt Nam) :
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
- Là sáng tạo mang tính tập thể.
- Gắn bó và phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng.
Có thể minh họa :
- Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn
với quá trình diễn xướng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao (gắn với
lời hát), sử thi, cổ tích (gắn với hình thức kể),... Ví dụ bài ca dao về
"lời dẫn cưới và thách cưới" (học trong bài 9) thực chất là lời hát
đối đáp của tập thể trai gái trong ngày hội hoặc trong một buổi sinh hoạt tập
thể nào đó.
- Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh (tác phẩm là
sản phẩm của cả cộng đồng) và tính dị bản của văn học dân gian. Chính việc tác
phẩm văn học dân gian không bị "hạn chế" về việc sửa chữa trong quá
trình truyền miệng nên mới sinh ra các văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm
(các dị bản: các câu cao dao có mô típ mở đầu là : “Thân em như…”).
- Tính thực hành : Đặc trưng này thể hiện rất rõ trong các
bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động...
3. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể
loại chính như : thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích,
truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện
thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích
truyện).
4. Những đặc
trưng chủ yếu của một số thể loại văn học dân gian :
a) Sử thi (nhất
là sử thi anh hùng)
- Nội dung : đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với
đời sống của cộng đồng.
- Đặc điểm nghệ thuật :
+ Là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn.
+ Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về sức mạnh và
trí tuệ.
+ Câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh,
giàu nhịp điệu với những biện pháp so sánh, ẩn dụ và phóng đại đặc trưng.
b) Truyền thuyết
- Nội dung : Kể bề những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc
có liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian.
- Đặc điểm nghệ thuật :
+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải.
+ Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính
chất thiêng liêng kì ảo (các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay
những sự biến thân).
c) Truyện cổ tích
- Nội dung :
+ Là những câu chuyện
kể về số phận của những con người bình thường hay bất hạnh trong xã hội (chàng
trai nghèo, người thông minh, người em, người đi ở, chàng ngốc,…)
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao
động.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự.
+ Cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều.
+ Có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo hoang đường (nhân
vật thần : bụt, tiên, phù thuỷ,… các vật thần kì ảo như cây đũa thần, cái thảm
bay,… hoặc những sự biến hoá kì ảo,…).
+ Thường có một kết cấu quen thuộc : Nhân vật chính gặp khó
khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.
d) Truyện cười
- Nội dung : Phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã
hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống mà có tiềm ẩn
những yếu tố gây cười.
- Đặc điểm nghệ thuật : Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ,
mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.
g) Truyện thơ
- Nội dung : Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi
hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
- Đặc điểm nghệ thuật :

+ Thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện
pháp điệp
từ, điệp cú pháp (điệp câu) để nhấn mạnh ý.
+ Là những tác phẩm có dung lượng lớn (Tiễn dặn người yêu có
hơn 1800 câu thơ).
5. Bảng tổng hợp các
thể loại văn học dân gian
Truyện
dân gian
|
Câu nói
dân gian
|
Thơ ca
dân gian
|
Sân khấu
dân gian
|
Thần
thoại, cổ tích
truyền
thuyết, ngụ ngôn, sử thi truyện cười, truyện thơ
|
Tục ngữ, câu đố
|
Ca dao - dân ca, vè
|
Chèo, tuồng hài
|
6. Bảng tổng hợp, so
sánh các thể loại văn học dân gian
Thể loại
|
Mục đích
sáng tác
|
Hình thức
lưu
truyền
|
Nội dung
phản ánh
|
Kiểu
nhân vật
|
Đặc điểm
nghệ
thuật
|
Sử thi anh hùng
|
Ghi
lại cuộc sống và mơ ước phát triển cộng đồng người Tây Nguyên xa
|
Hát -
kể
|
Hình
ảnh xã hội Tây Nguyên ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộc
|
Người
anh hùng kì vĩ, cao đẹp, giàu lí tưởng
|
Sử
dụng thủ pháp so sánh phóng đại, trùng điệp tạo ra sự hoành tráng, kì vĩ
|
Truyền thuyết
|
Thể
hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và các nhân vật
lịch sử
|
Kể -
diễn xướng (dịp lễ hội)
|
Kể về
các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua hư cấu tưởng
tượng
|
Nhân
vật lịch sử được truyền thuyết hóa
(An Dương Vương, Mị Châu, Trọng
Thủy)
|
Có sự
tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo
(các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay những sự biến thân)
|
Truyện cổ tích
|
Thể
hiện nguyện vọng ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp
|
Kể
|
Xung
đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Giữa chính nghĩa với gian tà
|
Người
con riêng, người con út, người bất hạnh, người nghèo, mụ dì ghẻ...
|
Truyện
không có thật, kết cấu theo
kiểu đường thẳng, nhân vật
chính trải qua các chặng khác nhau trong cuộc đời
|
Truyện cười
|
Mua
vui, giải trí châm biếm, phê phán xã hội nhằm giáo dục trong nội bộ nhân dân,
hoặc lên án, tố cáo giai cấp thống trị
|
Kể
|
Những
điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu trong xã hội
|
Kiểu
nhân vật có thói hư tật xấu (học trò giấu dốt, thầy lí tham tiền...)
|
Truyện
ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc đột ngột
để gây cười
|
7. a) Ca dao than
thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến xa. Thân phận
của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị phẩm
chất của họ không được người ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy thường
được so sánh như: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mưa, miếng cau khô, cái
giếng...
Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp,
tình yêu đôi lứa (với những cung bậc phong phú như nhớ thương, hờn giận...),
tình cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống,...
Ca dao yêu thương thường gắn với những biểu tượng như cái
khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ thường có nhiều
kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng người con gái. Nó mang theo hơi ấm
của người yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.
Ca dao tình nghĩa còn thường sử dụng những ước lệ như cây
đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa
gần gũi, quen thuộc với người bình dân vừa biểu tượng cho sự chia li, chờ đợi
hay cho những ước muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con người.
Trong ca dao hài hước, tiếng cười tự trào là tiếng cười
hóm hỉnh, hồn nhiên vô tư nhằm "thi vị hóa" cuộc sống nghèo khổ của
mình. Nó là tiếng cười tiếp sức để người ta vượt lên hoàn cảnh. Trong khi đó
tiếng cười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Nó hướng
vào những thói hư tật xấu trong nội bộ hoặc lên án giai cấp thống trị ti tiện,
tham lam,... Tiếng cười phê phán có nhiều mức độ : nhắc nhở, giễu cợt, đả
kích, phủ nhận,...
Có thể nhận xét rằng ca dao hài ước là sản phẩm của tâm hồn
lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất
vả, khốn khó và bộn bề lo toan của người nông dân.
b) Các biện pháp nghệ
thuật thường sử dụng trong ca dao :
- Thường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như, cô
kia, ước gì,...
- Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng : gừng cay - muối
mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường
điệu, tương phản đối lập.
- Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là
lục bát).
- Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy
rất đời thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...
Các biện pháp nghệ thuật này có khá nhiều điểm khác với nghệ
thuật thơ của văn học viết. Lí do của sự khác biệt đó là do ca dao, là sản
phẩm, là tiếng nói của cộng đồng. Tập thể sáng tác bao giờ cũng có xu hướng
tìm những cách thức diễn đạt có tính phổ biến chung. Trong khi đó những sáng
tác của văn học viết lại in đậm những dấu ấn cá nhân (luôn có xu hướng tìm
cách diễn đạt mới, lạ lẫm để thu hút độc giả và để tạo ra những "ấn tượng
nghệ thuật" riêng).
8. Nhận xét về
hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ
của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây :
Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả
nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau :
- Thủ pháp so sánh : Với những câu văn như "chàng múa
trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc", "Bắp
chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang
sức voi đực...".
- Thủ pháp phóng đại : "Một lần xốc tới, chàng vợt một
đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt,
ba đồi tranh bật rễ bay tung"...

Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng
với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn
lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi - một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung
cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.
9. Tấn bi kịch
của Mị Châu - Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An D
ương Vương và Mị Châu
- Trọng Thủy.
Cái cốt
lõi sự thật lịch sử
|
Hư cấu
thành bi kịch gì?
|
Với
những
chi tiết
hoang đường kì ảo nào?
|
Tính
chất
của bi
kịch
|
Kết quả
của bi
kịch
|
Bài học
rút ra
|
Cuộc
xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời kì Âu Lạc (theo lịch sử nước
ta)
|
Bi
kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia)
|
Thần
Kim Quy, lẫy nỏ thần, Ngọc Trai – giếng nước, Rùa vàng rẽ nước dẫn An Dương
Vương xuống biển
|
Dữ
dội, quyết liệt và toàn diện
|
Mất
tất cả :
- Tình
yêu
- Gia
đình
- Đất
nước
|
Cảnh
giác giữ nước, không ỷ thế chủ quan, không nhẹ dạ cả tin
|
10. Đặc sắc nghệ
thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa được hình tượng Tấm có sự phát
triển về tính cách. Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều
này :
- Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó
khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất
giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc...). Ở giai đoạn này, Tấm
chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài (ông Bụt).
- Nhưng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để
giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều
lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết
cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân
nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn
trong những hành động của mình.

11. Bảng phân tích
truyện cười
Truyện
|
Đối tượng
cười (Cười ai?)
|
Nội dung
cười (Cười cái gì?)
|
Tình
huống gây cười
|
Cao trào
để tiếng cười òa ra
|
Tam đại con gà
|
Anh
học trò "dốt hay nói chữ"
|
Tật
"giấu dốt" của con người
|
Luống
cuống khi không biết chữ "kê"
|
Khi
anh học trò nói: "Dủ dỉ là chị con công..."
|
Nhưng nó phải bằng hai
mày
|
Thầy
lí Cải và Ngô
|
Tấm bi
hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ
|
Đã đút
lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)
|
Khi
thầy lí nói: "... Nhưng nó lại phải... bằng hai mày!"
|
Bài liên quan
- LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
- CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
- HƯNG ĐẠO VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
- THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
- LUYỆN TẬP VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU VĂN BẢN THUYẾT MINH
- THÁI PHÓ TÔ HIẾN THÀNH
- Tổng Quan Văn Học Việt Nam
- TỰA "TRÍCH DIỄM THI TẬP"
- Tổng Quan Văn Học Việt Nam (tiếp theo)
- Hoạt Động Giao Tiếp Bằng Ngôn Ngữ
- PHẨM BÌNH NHÂN VẬT LỊCH SỬ
- Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam
Comments[ 0 ]
Post a Comment