PHÚ NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈO
Sunday, January 1, 2017
PHÚ NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈO
(Trích Hàn nho phong vị phú)
NGUYỄN CÔNG TRỨ
1. Nguyễn
Công Trứ (1778 – 1858), huý là Củng, tự Tôn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi
Văn, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc đời làm quan của
ông tuy lúc thăng lúc giáng thất thường, nhưng ông luôn vui vẻ, một lòng vì
dân, vì nước. Các sáng tác: 53 bài thơ
Nôm luật Đường, 1
bài thơ chữ Hán, 1 bài phú Nôm, 21 câu đối Nôm, 8 câu đối Hán, 62 bài ca trù,… Nguyễn Công Trứ có vai trò đặc biệt trong thể thơ hát nói. Bài phú Hàn nho phong vị phú cũng là một sáng tạo đặc sắc của ông. “Thơ văn Nguyễn Công Trứ nhất là ca trù ngân lên một giọng điệu mới, phản ánh một khuynh hướng tư tưởng khác với trước đó, tập trung vào một số chủ đề gắn bó với con người và cuộc đời tác giả.”
bài thơ chữ Hán, 1 bài phú Nôm, 21 câu đối Nôm, 8 câu đối Hán, 62 bài ca trù,… Nguyễn Công Trứ có vai trò đặc biệt trong thể thơ hát nói. Bài phú Hàn nho phong vị phú cũng là một sáng tạo đặc sắc của ông. “Thơ văn Nguyễn Công Trứ nhất là ca trù ngân lên một giọng điệu mới, phản ánh một khuynh hướng tư tưởng khác với trước đó, tập trung vào một số chủ đề gắn bó với con người và cuộc đời tác giả.”
2. Phú có
bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú. Hàn nho phong vị phú
thuộc loại luật phú, chú trọng đối, vần.
3. Qua miêu tả hết sức cặn kẽ
cảnh nghèo, tác giả bộc lộ quan niệm về thú vui sống, thanh thản, nhàn nhã của
một nhà nho tài tử.
1. Các vế
sóng đôi, đối nhau, với những hình ảnh cường điệu, cực tả cái nghèo, thể hiện
cái nhìn trào lộng, hóm hỉnh.
2. Ngôn ngữ
văn xuôi, dân dã được sử dụng với mật độ dày: chém cha, nó, ấy ấy, đầu kèo,
trước sân, ống nứa, đầu giường tre, thằng bé tri trô, rọi trứng gà bên vách,
xoi hang chuột trong nhà, ngấp ngó, trong cũi, đầu giàn, lợn nằm gặm máng,
chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, ngáy kho kho, áo vải thô nặng
trịch, khăn lau giắt đỏ lòm,… Qua đó, cảnh nghèo của nhà nho được miêu tả sinh
động, chân thực đến suồng sã.
3. Tác giả
đã đặt vấn đề gì ở bốn vế đầu của đoạn trích?
Gợi ý: Ở bốn vế đầu, tác giả
nói đến cái nghèo vừa như muốn vạch trần lại vừa như chữa “tội”, đùa giỡn. Thái
độ trước cái nghèo thể hiện ở bốn vế đầu được cụ thể hoá bằng việc tả cảnh
nghèo và bộc lộ bản lĩnh sống, thái độ trước cuộc sống nghèo khó của nhà nho ở
16 vế tiếp sau.
4. Nhận xét
về cái nhìn của tác giả đối với cảnh nghèo.

5. Tiết sau soạn bài: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾTMINH
Bài liên quan
- CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
- PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
- THƯ DỤ VƯƠNG THÔNG LẦN NỮA
- PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
- LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
- HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
- BÀI VIẾT SỐ 6
- TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH
- LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
- CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
- HƯNG ĐẠO VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
- THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
Comments[ 0 ]
Post a Comment