NHÀN ( NGUYỄN BỈNH KHIÊM)
Thursday, December 15, 2016
NHÀN
( NGUYỄN BỈNH KHIÊM)
A.Mục tiêu bài
học.
- Bước đầu hiểu được quan niệm
nhà của NBK
- Thấy được đặc điểm của bài thơ.
B. Trọng tâm kiến thức - kĩ năng
1. Về kiến thức:
- Một tuyên ngôn về lối sống hòa
hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể
hiện qua những rung động trữ tình,
chất trí tuệ.
chất trí tuệ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên
nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc hiểu một bài thơ Nôm Đường
luật.
C. Phương tiện dạy học
- SGK, SGV, Giáo án + TLTK khác.
D. Phương pháp dạy học
- Đọc sáng tạo, gợi tìm, phát
vấn, TĐTL trả lời câu hỏi, giảng bình.
E. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên
và tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ
3.Bài mới:
* Lời vào bài
Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ của
thế kỷ XVI, là người đã từng chứng kiến những bất công ngang trái thối nát của
triều đại phong kiến Lê, Mạc , Trịnh là vị quan thanh liêm yêu nước thương dân,
xót xa trước sự băng hoại của đạo đức con người. Không can ngăn được nhà vua
ông đã cáo quan về ở ẩn để hiểu rõ hơn về con người cũng như quan niệm sống của
nhà thơ. Hôm nay...
Hoạt động của GV và HS
|
TG
|
Nội dung cần đạt
|
Hoạt động 1: HD HS tìm hiểu chung về tác giả, tp qua phần TD
|
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
|
|
(?)
Dựa vào phần TD và việc chuẩn bị bài ở nhà, hãy trình bầy những hiểu biết của
em về tác giả NBK?
|
- NBK (1491-1585), tại làng Trung Am -Vĩnh Bảo Hải Phòng.
- Đố Trạng Nguyên 1535 làm quan dưới triều Mạc và được phong tước
trình quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.
|
|
GV: giải nghĩa: “Bạch vân
cư sĩ “
|
- Dâng sớ vạch tôi và xin chém 18 lộng thần vua không nghe,ông xin
cáo quan về dạy học lấy hiệu là Bạch vân cư sĩ
- Là người có học vấn uyên thâm.
Vua chúa thường đến hỏi ý kiến ông về các việc hệ trọng và cũng là một
nhà thơ lớn của dân tộc
|
|
2. Tác phẩm
|
||
(?) Hãy cho biết vị trí của bài thơ?
|
a. Vị trí:
Trích trong tập " Bạch vân quốc ngữ thi"
|
|
GV
hd cách đọc: Chú ý đọc với giọng thong
thả chú ý cách ngắt nhịp, ngắt giọng cho đúng.
|
b. Đọc
|
|
(?) Xác định thể loại bài thơ?
|
c. Thể loại:
- Thất ngôn bát cú viết bằng
chữ Nôm
-> gọi là thơ Nôm Đường luật
|
|
(?) Thơ đường thường có bố cục như thế nào?
|
||
(?)
Căn cứ vào đó em hãy xác định bỗ cục bài thơ .
|
||
(?) Tiêu đề của bài thơ là Nhàn. Em hiểu thế nào
là nhàn?
|
||
(- có ít hoặc không có việc
gì phải làm, phải lo nghĩ đến).
|
||
Hoạt động 2: Hd HS đọc hiểu
VB
|
II. Đọc hiểu văn bản
|
|
GV: Gọi hs đọc lại hai câu
đầu.
|
1. Hai câu đầu
|
|
(?) Chỉ ra nhịp điệu và
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
câu thơ đầu?
« Một mai , một cuốc, một cần câu »
|
Câu
1:
- Nhịp 2/2/3 kết hợp với biện pháp nghệ thuật
lặp lại số từ một
|
|
(?) Em biết gì về các vật
dụng này
|
+ Là các vật dụng lao động
|
|
- Cho thấy thứ gì cũng đã có,
cũng đã sẵn sàng, còn cho ta thấy trạng thái ung dung tự tại trong ~ công
việc hàng ngày
- Ba chữ “một” trong
một câu thơ đã cho thấy nhu cầu cuộc sống của tác giả thật khiêm tốn giản dị
|
||
Câu
2:
" Thơ thẩn dầu ai vui thú nào"
|
||
(?) Hai chữ thơ thẩn cho em
biết gì về trạng thái con người ?
|
- Thơ
thẩn:
gợi ra trạng thái thảnh thơi của con người.
|
|
(?) Đặt trong tương quan
với câu " dầu ai vui thú nào" cho em biết gì về con người NBK?
|
-> Đó là một con
người "vô sự" trong lòng không bận tâm đến cuộc sống bon
chen, danh lợi khẳng định lối sống mà mình đã chọn lựa
|
|
(?) So với các bài thơ
Đường luật. Em thấy cách ngắt nhịp ở hai câu đầu có gì đặc biệt? Tác dụng
|
-
Câu1: 2/2/3; câu 2: 3/4
-> Sự sáng tạo so với thơ Đường luật(4/3).
=> Cách ngắt nhịp này thể hiện rõ cuộc sống khoan thai tự tại
của chủ thể trữ tình
|
|
(?) Cái thú Nhàn của nhà thơ được thể hiện trong hai câu
thơ đầu là gì?
HS: khái quát
(?) Cuộc sống này của NBK gợi cho em nhớ đến nhà thơ
nào?
HS: suy nghí
& TL - ( Nguyễn Trãi)
|
->
Cái Nhàn biểu hiện ở chố được trở vè với cuộc sống thuần hậu chất phác của
người nông dân đã tìm thấy niềm vui trong công việc, làm bạn với cuộc sống
giản dị nơi thôn dã
|
|
2. Câu 3 và câu 4:
"Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn , người đến chỗ lao xao"
|
||
( ?) E hiểu thế nào là nơi " Vắng vẻ", chốn " lao xao" ?
|
- Nơi "vắng vẻ": là nơi tĩnh tại của thiên nhiên,
thảnh thơi của tâm hồn
- Chốn" lao xao": là nơi quan trườn, chốn giàng giật
tư lợi, sang trọng tấp nập, ngựa xe quyền quý, bon chen, hãm hại lẫn nhau
|
|
(?) Xác
định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này?
|
- NT
đối: Vắng vẻ >< lao xao
Ta
>< người
|
|
-> Ta dại ta tìm sự tĩnh tai>< người khôn đi tìm sự náo động, phiền phức nhiễu nhương
của cuộc đơi
|
||
(?) Qua đó em
có cảm nhận gì về quan điểm dại khôn của tác giả?
GV giảng:
Chữ dại tác giả vận vào mình hoá ra là không dại vì thời thế khi có
những kẻ lộng quyền hoành hành thì việc rút lui khỏi quan trường là điều đúng
đắn. Ngược lại như vậy trong thời buổi nhiễu nhương của thế sự nếu cứ một mực
bon chen để đạt danh vọng bằng mọi cách thì con người sẽ đánh mất nhân
phẩm Vì thế khôn lại hoá ra không
khôn
|
+ "dại" "khôn" ở đây thật ra là
cách nói ngược vừa thầm trầm ý vị tự tin, vừa hóm hỉnh pha chút mỉa mai
|
|
Sự khôn dại ấy lại trở lại trong bài thơ số 49
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành-ấy dại khôn"
|
Như vậy:
thì dại khôn ở NBK có phần xuất phát từ trí tuệ, từ triết lí
dân gian. Và cao hơn thế là ý thức chủ động , biết trước tình thế xã hội để
lựa chọn lẽ sống đúng đắn sáng suốt
|
|
(?) Vậy
cái thú Nhàn của tác giả trong hai câu thơ này được biểu hiện như thế nào?
|
-> Thú Nhàn được biểu hiện ở thái độ dứt khoát tránh xa nơi quyền quý ,
xem thường danh lợi.
|
|
HS:
đọc hai câu 5,6
|
3. câu 5 và câu 6
|
|
(?) Các sản vật
và khung cảnh sinh hoạt trong câu thơ 5,6 có gì đáng chú ý?
|
- Sản vật: Măng trúc, giá đỗ: là những sản vật
dân dã mang màu sắc thôn quê, là cây nhà lá vườn do tự mình làm ra
- Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
|
|
( ?) Qua
đó em có nhận xét gì về cuộc sống của bậc đại ân am Bạch Vân?
|
-> cuộc sống đạm bạc mà thanh cao
|
|
GV Bình:
Miêu tả cs đồng nội thôn quê, nhà thơ đã sử dụng tiếng mẹ đẻ , làm
cho câu thơ đậm đà phong vị dân tộc." tắm hồ sen" làm cho câu thơ
mộc mạc mà không rơi vào thô tục.Vì thế đạm đi với thanh chứ không phải cs
khắc khổ
|
||
-> Cuộc sống thanh cao trong sự trở
về với thiên nhiên mùa nào, thức ấy.
|
||
(?) E có suy
nghĩ gì về thời gian và động thái của con người trong câu 5,6?
|
- Thời gian: 4 mùa
- Hai câu thơ sử dụng hai động từ được lặp lại là"
ăn" và "tắm" đối
tượng của hai động thái này thì luôn có bên cạnh và có thể thực hiện bất cứ
lúc nào nhà thơ muốn.
|
|
(?) Việc đưa ra
4 mùa trong tương quan động thái của con người có tác dụng gì?
|
- Cho ta thấy sự đầy đủ của
cuộc sống nơi thôn dã . Sự đày đủ đó là do con người quan niệm ở sự chủ động
và thoải mái trong tự nhiên
|
|
(?). Vậy
cách sống nhàn của NBK được thể hiện ntn
trong hai câu 5,6 ?
|
- Nhàn: được biểu hiện ở cuộc sống hòa hợp với
thiên nhiên, với cách ăn uống sinh hoạt dân dã thanh đạm, mùa nào thức ấy
|
|
4. Hai câu cuối
|
||
(?) Hình ảnh và
suy nghĩ của thi nhân hiện lên như thế nào qua hai câu thơ cuối?
|
- Hiện lên với " động thái" uống rượu. Đáng chú ý hơn lại
ngồi uông rượu một mình.
|
|
(?) Theo em đó
là một phong thái như thế nào?
|
-> Phong thái của một tiên
ông: Ngồi uống rượu một mình và nhìn phú quý tựa chiêm bao
|
|
GV:giải nghĩa câu 8
( ?) Chỉ
ra cách ngắt nhịp trong câu 8? Tác dụng?
|
=> Hai câu thơ cuối mượn điển tích xưa làm nổi rõ ý nghĩa coi
thường phú quý
- Ngắt nhịp: 2/5 gợi
cảm nhận phú quý chỉ là một giấc mơ dài mà thôi
|
|
(?) Vậy hai chữ
" nhìn xem" trong câu thơ cuối có ý nghĩa gì?
|
- Hai chữ" nhìn xem"
biểu hiện một tư thé đứng cao hơn hiện tại , dường như nhà thơ đã tiên liệu
được ngay từ khi chọn lối sống cho mình
|
|
->
Cuộc sống Nhàn dật này là kết quả của một nhân cách lớn , một trí tuệ . Trí
tuệ nhận ra công danh , quyền quý chỉ là giấc chiêm bao.Chính trí tuệ đã nâng
cao nhân cách nhà thơ
|
||
(?) Qua việc phân tích bài thơ haỹ lí giải tại sao đến
với cuộc sống lao động dân dã , đến nơi " vắng vẻ" ...NBK lại thấy
vui, thấy Nhàn?
|
+ Vì được hòa hợp với thiên nhiên
+Vì giữ được cốt cách thanh cao, tự thân, tự tại, không bị xui kiến
vào vòng danh lợi, con người giữ được tính thiện
|
|
(?)Thảo luận:Từ
cuộc đời của NBK, có bạn cho rằng : Nhàn chẳng qua là do hoàn cảnh đem đến,
sau khi từ chức Trạng Trình được rỗi việc quan nên có cảm giác Nhàn. ý kiễn
của em?
HS thảo
luận& và PB
|
||
GV Nghe-
nhận xét- bổ sung:
|
Chữ Nhàn trong thơ NBK cùng đông nghĩa với chữ Nhàn cuat CVA, NT.
Những bậc đại hiền này nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Vì thế Nhàn ở đây không chỉ là
tâm thế sống, niềm vui sống mà còn là triết lí sống
|
|
Hoạt động 3: Hd HS tổng kết
|
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
|
|
(?) Hãy hệ
thống những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
HS: khái quát NT
|
- Bài thơ Nôm có ngôn ngữ tự nhiên, giản dị nhưng thâm trầm sâu sắc.
|
|
(?) Bản chất của quan niệm sống Nhàn được thể hiện trong
bài thơ này là gì?
HS; khái quát ND
GV gọi
HS đọc ghi nhớ sgk
HS đọc ghi nhớ
|
2. Nội dung:
- Nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh
lợi.
* Ghi nhớ/ sgk
|
F. Củng cố:
G. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ : Nắm được đặc điểm của một bài
thơ Nôm Đường luật
- Nắm được các yêu cầu của bài
- Soạn bài :
« Đọc tiểu thanh kí »- Nguyễn Du.
H. Rút kinh nghiệm
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment