CA DAO THAN THÂN,YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (tiếp theo)
Monday, December 26, 2016
CA DAO THAN THÂN,YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học
- Cảm nhận được nỗi niềm và tâm hồn
người bình dân xưa qua những câu hát than thân với lời ca yêu thương tình
nghĩa.
- Nhận thức rõ thêm nghệ thuật đậm
màu sắc dân gian trong ca dao.
B. Tọng tâm kiến thức - kĩ năng
- Nỗi niềm xót xa, cay đắng và tình
cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân
gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.
2. Về kĩ năng:
- Đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng
thể loại.
C. Phương tiện dạy học
-SGK, SGV, Sách tham khảo
- Thiết kế bài học, tranh ảnh hát
dân ca quan họ Bắc Ninh.
D. Phương pháp dạy học
- GV tổ chức giờ dạy học theo cách
kết hợp các phương pháp sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
E. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
*Lời vào bài:
Mỗi chúng ta ai chẳng một thời tuổi thơ, nằm trong
lòng bà, lòng mẹ. Lời ru của bà, của mẹ, đưa tuổi thơ vào giấc ngủ ngon lành.
Để thấy được vẻ đẹp trong lời của những khúc hát ru ấy, chúng ta hãy tìm hiểu
những bài ca dao cổ truyền của ông bà ta để lại.
Hoạt
động của GV và HS
|
TG
|
Nội dung cần đạt
|
* HĐ 1: Hướng dẫn HS đọc hiểu
tiếp những bài ca dao còn lại - tiếng hát yêu thương tình nghĩa.
-
GV: chuyển ý và giới thiệu “Tiếng hát yêu thương tình nghĩa” :
“Nhớ
ai em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa”
. . . . .. . . .
Yêu đi liền với nỗi nhớ. Khao khát được yêu, hạnh phúc trong ước nguyện thuỷ chung, đó là nét đẹp trong tâm hồn người VN ta. Điều đó được nói nhiều ở những bài ca dao yêu thương tình nghĩa về tình yêu nam nữ, vợ chồng. .
- GV : gọi HS đọc bài ca dao số 4
(?) Cách nói,
cách biểu hiện niềm thương nỗi nhớ ở bài cd số 4 này có gì đặc biệt?
(?) Hình ảnh
“khăn”, “đèn”, “mắt” gắn với những chi tiết, hình ảnh nào trong bài cd?
-> GV cho HS thảo luận theo 4 nhóm
+ Nhóm 1: Hình ảnh
“khăn”
DG: Cái khăn thường là vật trao duyên:
“Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”.
“Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”
Hình ảnh vận
động của chiếc khăn diễn tả tâm trạng ngổn ngang
trăm mối “nhớ ai bổi hổi…như ngồi đống than”. Và
nỗi nhớ ấy đã
dẫn đến cảnh khóc thầm “khăn chùi
nước mắt” như
biết bao cô gái trong cd thuở xưa
“nhớ
ai em những…đầm đầm như mưa”.
? Thanh Bằng
được đặt trong 6 câu đầu hỏi “khăn”
mấy lần? Nhận
xét
DG:
Chừng nào ngọn lửa tình vẫn cháy sáng trong
trái tim người
con gái thì ngọn đèn kia làm sao tắt
được. “Đèn
không tắt” hay chính người con gái
đang trằn trọc
thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng
đẵng với thời
gian.
Nhóm 2: Hình
ảnh “đèn”
GV gợi ý :
?Hình ảnh “đèn” thể hiện nỗi nhớ thương của người
con gái ntn?
? Tại sao tác giả dg không chọn thời gian ban ngày
mà lại chọn
thời gian ban đêm? Ngọn lửa của ánh
đèn hay ngọn
lửa trong lòng cô gái?
*Nỗi nhớ về đêm
là nỗi nhớ sâu sắc trong tâm
tưởng.Các tác
giả VHTĐ như ND miêu tả nỗi đau
ê chề của Kiều:
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật
mình mình lại thương mình xót xa
Còn HXH “Đêm khuya văng vẳng trốn canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Nhóm 3 : Hình
ảnh “đôi mắt”
*GV: Nói đến
nỗi nhớ
Trong tình yêu,
nữ sĩ XQ
cũng đã dùng
biểu tượng “Sóng” để bộc lộ nỗi nhớ
ẩn sau trong tiềm thức
“. . Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
? Qua những hình ảnh biểu tượng “khăn”,
“đèn”,
“mắt”, cho ta thấy nỗi nhớ cô gái gởi
cho người
yêu nơi xa ntn?
DG: Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt
chính là cô
tự hỏi lòng mình. Nỗi nhớ được nói đến
liên tiếp
dồn dập trong 10 câu thơ 4chữ
(thể vãn 4). Cô chỉ
hỏi mà không có lời đáp. Nhưng chính
câu trả lời
đã được khẳng định từ trong điệp khúc
“thương nhớ
ai” vang lên, xoáy sâu vào lòng ta một niềm khắc
khoải.
Nhóm 4: Ngoài
tâm trạng nhớ nhung ra, cô gái trong bài
cd
còn có một tâm sự gì khác?
( tâm trạng lo lắng xuất phát từ thân
phận bấp bênh,
liên hệ bài cd 1 và 2).
Liên hệ thực tế: Những
cô gái trong ca dao xưa lo
phiền
về hạnh phúc là thế. Còn ngày nay họ có lo
phiền
cho tình yêu và hạnh phúc không?
- HS trả lời
( 1,2 ý kiến).
-> GV giảng
:
Liên hệ với dài ca dao:
“Em thương anh chẳng dám nói ra
Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời
Em thấy anh cũng muốn kết đôi
Sợ vầng mây bạc trên trời mau tan”.
Nữ sĩ XQ(thơ hiện đại) cũng tâm sự:
“Lời yêu mỏng mảnh như làn khói
Ai biết tình ai có đổi thay”
Hoặc thơ Đỗ Trung Quân, thơ Xuân Diệu.
. .
*GV chuyển ý :
-> GV hướng dẫn HS thảo luận theo 3
nhóm:
Nhóm 1: Bài
cd là lời nói của ai đối với ai? Và nói
điều
gì?
DG: Trong cd tình yêu, chiếc cầu là một
chi tiết
nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất
hiện với tần
số khá lớn, trở thành một biểu tượng để chỉ
nơi gặp
gỡ, hò hẹn của những đôi lứa đang yêu, là
phương
tiện để họ có thể đến được với nhau.
Chiếc cầu đó
có khi là cành hồng, cành trầm, ngọn
mùng tơi:
- Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.
- Cách nhau có một con đầm
Muốn sang anh bẻ cành trầm ch sang
Cành trầm lá dọc lá ngang
Để người bên ấy bước sang cành trầm.
- Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mùng tơi bắc cầu
Sợ rằng chàng chẳng đi cầu
Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em.
è
Đó là những cái cầu không có thực, được dệt nên bằng ước mơ táo bạo của con người. Nhưng
chính những cái cầu
ảo đó lại đem đến một vẻ đẹp rất
dân gian, rất
đồng quê mà chỉ có cd mới có được.
Nhóm 2: Hãy phân tích hình ảnh “chiếc cầu” –“dải yếm” để làm rõ vẻ đẹp NT độc đáo của bài ca dao này?
Nhóm 3: Vì sao cô gái lại ước muốn lấy dải yếm bắc cầu mời chàng sang chơi?Qua đó cho thấy vẻ đẹp người con gái xưa ntn?
*Hs trao đổi rồi trả lời. Sau đó GV giảng.
*GV chuyển ý:
(?) Vì sao khi
nói đến tình nghĩa của con người thì
cd lại dùng
hình ảnh muối – gừng?
(?) Em hiểu ý
nghĩa biểu tượng của muối mặn – gừng
cay trong bài cadao 6 ntn?
Tìm bài ca dao tương tự minh hoạ:
DG: Muối và gừng là những gia vị trong bữa
ăn của nhân dân ta,là vị thuốc của những
người lao động nghèo trong lúc đau ốm.Sự gắn bó
tự nhiên của các hình ảnh đó tượng trưng cho
tình nghĩa con người gắn bó thủy chung:
-
Gừng
cay muối mặn xin đừng quên nhau.
-
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi
ta tình nghĩa nặng dày em ơi.
(?) Em hiểu như thế nào về câu cd:
“Đôi ta tình nghĩa…”?
Pt giá trị biểu cảm của hình ảnh “muối”
– “gừng”
trong bài ca dao?
? Lối nói bài ca dao này có gì đặc
biệt?
_ Lối nói trùng điệp, nhấn mạnh , nối
tiếp. . .
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết.
(?) Cho biết những biện pháp nghệ thuật
thường được dùng trong ca dao
(?) Nội dung khái quát của chùm ca dao?
|
II.
Đọc - hiểu văn bản
B. Tiếng hát yêu thương tình nghĩa
3. Bài ca dao 4:
- Nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối
với người
yêu đã được biểu hiện một cách cụ thể, sinh động bằng các biểu tượng khăn, đèn và mắt.
a) Biểu tượng “Khăn”:
+ Khăn thương nhớ ai:
-> rơi xuống đất
-> vắt lên vai
-> chùi nước mắt
- Nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, nhân hoá thể
hiện nỗi nhớ triền miên, da diết.
-
Cái khăn thường là vật trao duyên luôn quấn
quýt bên người con gái.
- Nỗi nhớ trải ra trên nhiều chiều
không gian:
khăn
rơi xuống đất, khăn vắt lên vai, khăn chùi
nước
mắt Þ
nỗi nhớ quay quắt, quanh quất
mọi nơi, mọi hướng, tâm trạng ngổn
ngang trăm
mối.
- Sáu
câu 16 thanh Bằng (chủ yếu là thanh không)
diễn tả nỗi nhớ bâng khuâng da diết
mang màu
sắc nữ tính ( không ồn ào, dễ dãi).
b) Biểu tượng “Đèn”:
- Đèn không tắt -> hình
ảnh nhân hoá: ngọn lửa
tình yêu mãi bùng cháy trong lòng cô gái ,
nỗi
nhớ như thao thức cùng đêm khuya.
c).
Biểu tượng “Đôi mắt”:
- Mắt ngủ không yên -> hình ảnh hoán dụ, diễn
tả nỗi nhớ trằn trọc ưu tư nặng trĩu trong cả tiềm
thức.
Þ Nỗi nhớ trải dài từ không gian đến
thời gian và cuối cùng bộc lộ trực tiếp : nhớ cả trong tiềm thức.
3.2 Nỗi lo phiền:
- Lo phiền một nỗi, không yên một bề
-> nhớ
thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa với hạnh phúc
bấp bênh .
Þ
Bài cd là tiếng hát đầy yêu thương, của một
tấm lòng đòi hỏi phải được yêu thương, nỗi nhớ không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người như một nét đẹp tâm hồn của các cô gái VN
(giàu giá trị nhân văn cao cả).
4. Bài ca dao 5:
Ước muốn
- Bài cd là ước muốn của cô gái, cũng
là lời cô thầm nói với người yêu của mình : bắc cầu giải
yếm để chàng sang chơi
Þ
Ý tưởng táo bạo
với một hình ảnh độc đáo.
-
Hình
ảnh : sông chỉ rộng một gang, chiếc
cầu dải yếm tưởng chừng như phi lí
nhưng lại rất
hợp lí . Bởi nó là cầu nối tình yêu, là
máu thịt, là
trái tim rạo rực yêu đương của người
con gái.
Þ
Ước muốn táo bạo, mãnh liệt mà
đằm thắm,
đầy nữ tính.
5. Bài ca dao 6: Tình nghĩa thủy chung
-“Muối mặn” – “gừng cay” Þ hương vị, nghĩa
tình con người Þ
biểu trưng cho sự gắn bó thủy
chung của con người. Tình người có trải qua
mặn
mà,cay đắng thì mới sâu đậm, nặng nghĩa nặng
tình, mới thật thương nhau.
- Đôi ta: nghĩa nặng tình dày -> ba
vạn sáu ngàn
ngày mới xa -> lối nói kết cấu theo thời gian: độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn nhưng tình nghĩa đôi ta là mãi mãi, đến trăm năm, một đời người mới xa.
III.
Tổng kết:
1/. Nghệ thuật:
+ Sự lặp lại mô thức mở đầu: thân em…
+ Dùng hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu,
tấm
khăn, ngọn đèn, gừng cay, muối mặn, …
+ Dùng hình ảnh so sánh ẩn dụ: tấm lụa
đào, củ
ấu gai, mặt trời, mặt trăng, sao,…
+ Thể lục bát, thể 4 chữ, song thất lục
bát, biến
thể,…
2/. Nội dung: chùm cd than thân, yêu thương tình
nghĩa đã thể hiện rất sâu sắc nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương, chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ.
* Ghi nhớ : sgk/85
|
F. Củng
cố:
-Cách nói bằng hình
ảnh: So sánh công khai, so sánh ngầm (ẩn dụ)
-Những biện pháp
nghệ thuật có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với đời sống của người
lao động để so sánh, để gọi tên, để trò chuyện như: nhện, sao, mận, đào, vườn
hồng, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt.
- Trong khi đó văn học viết sử dụng trang trọng hơn. Một
bên đậm chất dân gian. Một bên mang tính chất bác học
- Gv củng cố nội
dung toàn bài
G. Dặn
dò
- Học bài -> học thuộc lòng chùm ca dao; tìm đọc thêm
những bài ca dao có nội dung tương tự.
- Tiết sau chuẩn bị
tốt bài “Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết."
H. Rút kinh nghiệm:
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment