TAM ĐẠI CON GÀ - NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
Tuesday, December 27, 2016
Tiết 25: Đọc văn
TAM ĐẠI CON GÀ
- NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
(Truyện
cười)
A. Mục tiêu bài
học
1.
Truyện Tam đại con gà:
-
Thấy được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của nhân vật “thầy”, hiểu
được ý nghĩa phê phán của truyện.
- Thấy được những đặc trưng cơ bản
của truyện cười trào phúng.
2.
Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày:
-
Thấy được tình cảnh bi hài của người lao động xưa khi lâm vào cảnh kiện tụng và
thái độ của nhân dân đối với nạn tham nhũng của quan lại địa phương.
-
Hiểu được nghệ thuật gây cười của truyện.
B. Trọng tâm kiến thức
- kĩ năng
1.
Về kiến thức:
* Tam đại con gà:
-
Bản chất của nhân vật “thầy” qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của
truyện: cái dốt không được che đậy, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho
thiên hạ.
-
Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ; lối kể truyện tự nhiên; kết thúc truyện bất
ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, “nhân vật tự bộc lộ”.
* Nhưng nó phải bằng hai mày:
-
Sự kết hợp giữa lời nói và động tác trong việc thể hiện bản chất tham nhũng của
thầy lí và tình cảnh vừa đáng thương vừa đáng trách của người lao đông khi lâm
vào cảnh kiện tụng.
-
Truyện ngắn gọn, chặt chẽ, lối kể truyện tự nhiên, kết thúc bất ngờ. Thủ pháp
chơi chữ, kết hợp giữa ngôn ngữ và hành động của các nhân vật.
2.Về
kĩ năng:
* Tam đại con gà:
-
Phân tích một truyện cười trào phúng.
-
Khái quát hóa ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm.
* Nhưng nó phải bằng hai mày:
-
Phân tích các tình huống gây cười.
-
- Khái quát hóa ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm.
C. Phương tiện dạy học
-
Sgk – Sgv
-
Thiết kế bài học.
D. Phương pháp dạy học
- Giáo
viên tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các phương pháp đọc, gợi tìm kết hợp với
các hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
E. Tiến trình dạy học
:
1. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới :
*
Lời vào bài:
Trong chế độ phong
kiến sự công bằng lẽ phải trái không có nghĩa lý gì ở chốn công đường và trong
cuộc sống không vươn lên để đẩy lùi cái dốt là đáng phê bình. Song càng đáng
chê trách hơn là những kẻ giấu dốt và hay khoe khoang, liều lĩnh. Ta cùng tìm
hiểu hai truyện cười để thấy rõ điều đó.
Hoạt
động của GV và HS
|
TG
|
Nội
dung cần đạt
|
HĐ 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
Về thể loại truyện
cười qua phần tiểu dẫn
- GV:
Yêu cầu HS dựa vào TD, trả lời CH:
(?) Truyện cười là truyện ntn?
(?) Dặc trưng cơ bản của truyện cười?
(?) Phân loại?
- HS: Dựa vào TD-> trả lời
* Hoạt động
2:
Hướng dẫn HS đọc hiểu VB truyện
cười”TĐCG”.
- GV:
gọi HS đọc văn bản truyện “Tam đại con gà” và giải thích từ khó.
-> GV: nêu câu hỏi
gợi ý cho HS trả lời:
- HS:
Đọc ăn bản tác phẩm, trao đổi TL và trả lời các
(?) Đối tượng gây cười trong truyện là ai? Vì sao đối
tượng lại đáng cười?
(?) Những tình huống nào làm nên mâu thuẫn trái với tư
nhiên ở nv thầy đồ? Thầy đã giải quyết các tình huống ấy nhn?
- GV gợi ý: Cái dốt của thầy đồ được bộc lộ như thế nào ?
- HS: suy nghĩ, trả lời
(?)Tình huống thứ 2 thầy bộc lộ thêm tật xấu gì?
- HS: dựa vào VB, trả lời
(?) Yếu tố gây cười bất ngờ, thú vị là gì? Việc thầy đồ đi
hỏi thổ công càng bộc lộ cái dốt ntn?
- HS: suy nghĩ, trả lời
- GV: Thầy vẫn cố
chống đỡ bằng cách láu cá vặt “vụng chèo khéo chống” => vẫn biết “kê là
gà” nhưng thầy muốn dạy cho trẻ biết đến “Tam đại con gà” tiếng cười bật ra 1
cách bất ngờ => yếu tố bất ngờ nhất của truyện.
-
Thổ công xuất hiện
càng làm cho ý nghĩa phê phán thêm sinh động, sâu sắc.
- Ta cười khi thầy bộc lộ đến tận cùng sự thảm hại của
thói giấu dốt. Đó cuộc chạm trán với chủ nhà
(?) Nét độc đáo trong nghệ thuật kể chuyện của người xưa
trong truyện là gì?
- HS: suy nghĩ, trả lời
- GV nêu CH cho HS thảo
luận:
(?)Hãy liên hệ, so sánh với cách dạy của ngươì xưa(
(?) Theo em, nếu không biết chữ, không giỏi có nên khoe
chữ không? Vì sao?
*GV: gọi HS trả
lời(d/chứng)
VD: Không biết phải học. Muốn giỏi phải học. Phải học, học
nữa, học mãi. Vì việc học là quyển sách không có trang cuối cùng.
HS: suy nghĩ, TĐTL ->trả lời.
* GV chuyển ý sang truyện
cười : Nhưng nó phải bằng hai mày
* HĐ4: Hướng dẫn HS đọc hiểu truyện cười”NNPBHM”.
-> Gọi HS đọc vbản rồi phân tích
(?) Đối tượng của truyện cười này là những ai?
HS: suy nghĩ, TĐTL ->trả lời.
(?)Em hãy kể lại truyện “Nhưng nó phải bằng
hai mày” và cho biết nguyên nhân cái
cười ở đây là gì ?
HS:, TĐTL ->trả lời.
(?) Biện pháp để gây cười ở đây là gì ? Hãy phân tích từng
biện pháp trong truyện ?
HS: suy nghĩ, TĐTL ->trả lời.
(?) Cử chỉ và lời nói của thầy lý giúp ta hiểu ra điều gì
? Phân tích ý nghĩa tiếng cười ở chi tiết cuối truyện.
HS: suy nghĩ, ->trả lời.
Þ Cử chỉ và lời nói lập lờ của thầy lý đã làm bật ra tiếng
cười => cái phải đã bị cái khác lớn hơn ( tiền ) che lấp mất rồi => sự công bằng, lẽ phải không có
nghĩa lý gì ở chốn công đường khi thầy lý xử kiện.
(?)Kịch tính được thể hiện qua yếu tố bất ngờ. Yếu tố bất
ngờ ở đây là gì?
Cải rơi vào tình trạng gì khi gặp yếu tố bất ngờ ấy?
- HS: suy nghĩ, TĐTL ->trả lời.
* HĐ 5: Rút ra NT truyện
cười dg
(?) Qua hai truyện em hãy rút ra một số nét của nghệ thuật
truyện cười dân gian Việt
|
I. Tìm hiểu
chung
1. Về thể
loại truyện cười
a. Khái niệm:
Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc
bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng
gây cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán cái xấu, cái lỗi thời trong xã
hội.
b. Đặc trưng cơ bản
- Về nội dung:
Truyện cười chỉ tập trung miêu tả thể
hiện những sự việc, hành vi của con người có chứa đựng những mâu thuẫn trái
tự nhiên để gây cười nhằm mục đích phê phán hoặc giải trí.
- Về nghệ thuật:
Truyện ngắn gọn, có kết cấu chặt chẽ, ít nhân vật, ngôn ngữ giản dị nhưng rất
tinh và rất sắc.
c. Phân loại: 2 loại
- Truyện khôi hài -> chủ yếu nhằm mục đích giải trí.
- Truyện trào phúng -> chủ yếu nhằm mục đích phê phán.
II) Đọc –
Hiểu văn bản
1. Tam đại
con gà
a) Mâu thuẫn tạo ra tiếng cười :
- Thầy đồ dốt >< hay khoe khoang giấu dốt, sĩ diện
hão Þ dám liều lĩnh làm thầy đồ dạy trẻ.
- Các tình huống gây
cười:
* Lần 1 : - Gặp chữ “kê” là gà thầy không biết chữ gì, bị học trò hỏi dồn, thầy cuống nói
liều “dủ dỉ là con dù dì ”
+ Trong Hán tự không có chữ “dù dì” và trong thế giới động
vật cũng không có con nào là con “dù dì” => thầy dốt đến tận cùng của sự
dốt. Thầy không chỉ kém về kiến thức sách vở mà còn kém hiểu biết về kiến
thức thực tế.
* Lần 2 : Thầy
sợ sai người ta biết thì cười, cho nên bảo học trò đọc khẽà ta cười vì sự giấu dốt rất thận trọng của thầy, cười vì
cái tài giấu dốt láu cá => đáng chê trách.
* Lần 3 : Thầy tìm đến thổ công
( không tìm sách, tìm người để hỏi ).
Thầy dốt thổ công cũng dốt luôn
(thầy xin ba đài âm dương được cả ba) à cái dốt dạy cái dốt à thầy tin chắc nên đắc ý lắm, quát trẻ đọc thật to (dủ dỉ
là con dù dì ) => cái dốt được khuếch đại nhân lên bằng âm thanh.
* Lần 4: Bị chủ
nhà chất vấn, thấy giải thích vòng vo, vô căn cứ: “Dủ dỉ là con dù dì, con dù
dì là chị con công, con công là ông con gà” Þ cái dốt bị lật tẩy ( Kê là gà sao dạy các cháu là dù dì? )
.
*NT kể chuyện : Tác
giả dân gian đã không nói thẳng vấn đề mà để nv tự bộc lộ và người đọc người
nghe tự suy ngẫm.
b/. Ý nghĩa của truyện:
- Tiếng cười trong truyện mang ý nghĩa phê phán, giáo dục
cao.
+ Phê phán hạng
người dốt mà còn giấu dốt.
+ Bài học : nhắc nhở, cảnh tỉnh những kẻ mắc bệnh sĩ diện
hão.
Þ
Tiếng cười hóm hỉnh, sâu sắc đậm chất dân gian.
2. Nhưng nó
phải bằng hai mày;
a. Đối tượng của truyện:
- Lý trưởng : quan xử kiện
- Cải + Ngô : Những người nông dân lao động
đi kiện.
b. Nguyên nhân tiếng cười:
Do
mâu thuẫn của sự việc : thầy lý nổi tiếng xử kiện giỏi >< bản chất bên
trong ( chuyên nhận tiền đút lót )
- Dùng tiếng cười và cử chỉ của nhân vật để tiếng cười bật ra.
+ Khi bị lôi ra đánh đòn : “Cải vội xòe năm ngón tay ....
khẻ bẩm lẽ phải thuộc về con cơ mà”Þ Cử
chỉ, lời nói của Cải nhắc thầy lý món tiền mà anh ta đã lót trước cho thầy
lý.
+ Thầy lý cũng có hành động lời nói tương ứng “thầy xòe
năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt ” và nói “Mày phải nhưng nó lại phải bằng hai mày”( hình thức chơi chữ. Lẽ
phải ở đây thuộc về kẻ nhiều tiền là Ngô ( vì tiền của Ngô gấp 2 lần Cải).
- Yếu tố bất ngờ: Hành
động xử kiện của thấy lý Þ Cải rơi vào tình trạng bi hài: vừa mất tiền
vừa bị đánh.
3. Những nét đặc sắc của truyện cười dân gian
- Truyện cười rất ngắn gọn. Truyện phải gói kín mở nhanh mới tạo sự bất ngờ.
- Kết cấu chặt chẽ mọi chi tiết hướng tới sự gây cười.
Tiếng cười rộ lên ở cuối truyện. Cái cười thường tạo ra từ những mâu thuẫn.
- Truyện ít nhân vật, nhân vật chính là đối tượng của
tiếng cười.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng rất tinh, rất sắc, nhất là ngôn
ngữ và cử chỉ của nhân vật ở cuối truyện.
|
- Cho học sinh lần lượt nhắc lại ý nghĩa nội
dung và nghệ thuật của hai truyện cười vừa học
G.Dặn
dò:
- Yêu cầu Học bài cũ
-
Soạn bài “Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa”.
H.Rút kinh nghiêm:
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment