TỎ LÒNG
Sunday, December 18, 2016
TỎ
LÒNG
(Thuật
hoài)
--- Phạm Ngũ Lão ---
Giúp HS:
- Cảm nhận được “hào khí Đông A” thể hiện qua vẻ đẹp
của con người thời đại.
- Nhận thức được bút pháp thơ trung đại thể hiện trong
bài thơ.
B. Trọng tâm kiến thức - kĩ năng
- Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế,
lí tưởng cao cả; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết
chiến thắng.
- Hình ảnh kì vĩ, ngôn ngữ hàm xúc, giàu tính biểu
cảm.
2. Về kĩ
năng:
- Đọc hiểu một bài thơ Đường luật
C. Phương tiện dạy học
- SGK, SGV, Giáo án + TLTK khác.
- Máy chiếu.
D. Phương pháp dạy học
- Đọc sáng tạo, phát vấn, gợi dẫn, TĐTL, giảng bình+
tích hợp KT.
E. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
* Lời vào bài:
Người xưa kể lại rằng: Giặc Nguyên - Mông kéo sang xâm
lược nước ta. Thế của chúng mạnh, vua Trần phái quan lại trong triều đi tìm
người tài giỏi đánh giặc cứu nước. Trên đường đến làng Phù Ủng, huyện Đường Hào
(nay là huyện Ân Thi) , Hưng yên, quan quân nhà vua gặp một người thanh niên
ngồi đan sọt giữa đường. Quân lính quát, người ấy không nói gì, không chạy chỗ;
đâm một nhát vào đùi, người ấy cũng không hề kêu, không hề nhúc nhích.Biết là
người có chí khí. Hỏi tại sao không tránh đường và bị đâm cũng không có phản
ứng gì? Người ấy thưa vì đang mải nghĩ cách đánh giặc Nguyên. Người ấy là Phạm Ngũ
Lão- tác giả bài thơ “Thuật hoài”.
Hoạt động
của GV và HS
|
TG
|
Nội dung
cần đạt
|
Hoạt
động 1: hướng dẫn HS tìm hiểu về tg và tp qua phần tiểu dẫn.
GV: nêu CH:
(?) Dựa vào TD, giới thiệu về tác giả PNL?
HS: dựa vào TD
-> TL.
GV: hướng dẫn HS đọc vbtp: cả p/âm, dịch nghĩa và dịch
thơ.
-> y/c: + đọc chậm, giọng hùng tráng; ngát nhịp
4/3.
+ kết hợp xem chú thích chân trang -> giải nghĩa
từ khó.
HS: đọc vb bài
thơ.
(?) Bài thơ được làm theo thể loại nào? Viết bằng
kiểu chữ gì?
(?) Bài thơ có thể chia làm mấy phần?
GVgiảng:
- kết cấu thông thường của một bài thơ luật Đường
được chia làm 2 phần: tiềngiải (sự việc, câu chuyện, cảnh vật) và hậu
giải(cảm nghĩ của tác giả). Không cưa bài bát cú Đường luật mà bài tứ tuyệt
nhiều khi cũng có kết cấu như vậy.
- Tuy nhiên cũng có thể chia làm 4 phần: khai - thừa
- chuyển - hợp.
=> tìm hiểu theo bố cục 2 phần.
(?)Cảm nhận chung của em sau khia đọc xong bài thơ?
HS: phát biểu cá
nhân - nêu cảm nhận chung.
(Hình ảnh người tráng sĩ lớn lao kì vĩ, hiên ngang
lẫm liệt mang trong mình lý tưởng cao cả, khát vọng đánh giặc bảo vệ non sông
đất nước... ).
|
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Phạm Ngũ Lão
(1255 - 1320).
- Quê làng Phù
Ủng - Huyện Đường Hào (nay là Ân Thi) - Hưng Yên.
- Là người có
công lao lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
- Là người văn võ
toàn tài, là một võ tướng nhưng thích đọc sách ngâm thơ.
- Tuy tác phẩm để
lại không nhiều (2 tp) nhưng PNL có vị
trí quan trọng trong VHVN.
2. Văn bản
a. Đọc - giải
nghĩa từ khó.
- “Ba quân”
- “ khí thôn ngưu”
-“Vũ Hầu”
b. Thể loại
- Thể thơ Đường
luật thất ngôn tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
c. Bố cục
![]()
Hai câu sau
d. Cảm nhận chung
|
|
Hoạt
động 2: hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
GV
giảng: Nhan đề bài thơ “thuật hoài” - “thuật” là kể, bày tỏ;
“hoài” là nỗi lòng -> “Tỏ lòng”
nghĩa là bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng.
- Chủ thể trữ tình ở đây là vị tướng chỉ huy quân
đội làm nhiệm vụ trấn giữ non sông tổ
quốc.
-> Y/c hs đọc lại 2 câu đầu và trả lời CH:
(?)So sánh bản dịch thơ với nguyên tác (qua phần
dịch nghĩa), có từ nào dịch chưa sát nghĩa?
(?)
Trong câu thơ thứ nhất có h/ảnh nào xuất hiện? nếu có thể vẽ, em sẽ vẽ đó là
h/ảnh ntn?
(?) Em có nhận xét gì về không gian, thời gian trong
đó con người xuất hiện? Kg, tg ấy có ảnh hưởng ntn đến h/ảnh người tráng sĩ?
(Gợi
dẫn: - “Non sông” + “mấu thu” gợi ra cho em một kg, tg ntn?
- Con người ở đây mang tư thế và vóc dáng ntn?).
(?) Hình ảnh xuất hiện ở c2 là h/ảnh nào? Em có nhận xét gì
về h/ảnh ấy?
(?) Thủ pháp nghệ
thuật gì được sử dụng ở đây?
(?)Hai hình ảnh 1, 2
đặt cạnh nhau có dụng ý gì? Mqh câu 1 và 2.
(-> Hình ảnhdũng tướng oai phong lầm liệt , cầm ngang ngọn giáo bv non sông, ba
quân hùng dũngđông đảo mạnh mẽ.)
|
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đầu
* Câu 1:
- “Hoành sóc” = cầm ngang ngọn giáo.
-> Dịch là “múa giáo” -> chưa sát nghĩa.
=> Cầm ngang
ngọn giáo khắc họa được tư thế hiên ngang lẫm liệt vững trãi hơn động tác
“múa giáo”( múa giáo chưa lột tả được hết khí thế, thần thái của con người
trong nguyên bản).
- Câu thơ thứ nhất nguyên tác dựng lên hình
ảnh con người - người dũng tướng với vóc dáng oai phong lẫm liệt cắp ngang
ngọn giáo bảo vệ non sông đất nước trong một tư thế hiên ngang, kiêu hùng,
vững trãi.
- Không gian: “Non sông” - bao la, rộng lớn.
- Thời gian: “Mấy
thu” - dài lâu.
-> Bối cảnh kg, tg đều kì vĩ. Kg mở ra theo chiều
rộng của non sông đất nước; tgian trải dài cùng tháng năm ( đã qua mấy thu
rồi)
-> Bối cảnh không gian, tgian ấy làm nổi bật lên
tầm vóc lớn lao của con người: Hình ảnh con người lớn lao kì vĩ, tư thế
hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ.
=> Vẻ
đẹp hào hùng của con người trong buổi đát nước gặp họa xâm lăng.
* Câu 2:
- Hình ảnh “Ba
quân” - quân đội nhà Trần -> sức mạnh dân tộc.
- Nghệ thuật: “Ba
quân như hổ báo” khí mạnh “nuốt trôi
trâu”
-> Vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân
vừa hướng tới khái quát hóa sức mạnh của đội quan mang hào khí Đông A.
=> Ca ngợi sức mạnh và khí thế quật cường của
quân đội nhà Trần, và cũng là của dân tộc ta.
- Vẻ dẹp hào hùng của con người thời đại được lồng
trong 2 h/ảnh đan cài: h/ảnh một tráng sĩ cắp ngang ngọn giáo
trấn giữ đất nước được lồng giữa h/ảnh ba quân có sức mạnh hào hùng -> tạo
nên bức tranh kì vĩ, hoành tráng có tính sử thi.
=> Sự kết hợp quân - tướng chính là vẻ đẹp của
sức mạnh và khí thế của hào khí Đông A.
|
|
GV: Y/c HS đọc 2 câu thơ cuối
và trả lời CH:
(?) Em hiểu câu
thơ thứ 3 ntn?
Trái có nghĩa là
nợ nhưng trái là từ chữ trách mà ra. Vậy nợ công danh mà tác giả nói đến
trong câu thơ này là gì?
HS: suy nghĩ -> TL
(?) Em biết bài
thơ nào khác có quan niệm tương tự?
(-> “Chí nam nhi” - NCT.)
(?) Em có nhận
xét gì quan niệm này? Đặt trong hoàn cảnh lịch sử xã hội lúc đó quan niệm này
có vai trò ntn?
HS: TĐTL, TL.
GV chuyển: Không chỉ có chí mà còn có
tâm. Cái tâm của nhà thơ được thể hiện qua câu thơ nào?
(?) E hiểu thế nào là
thẹn? Nhà thơ thẹn với ai? Thẹn vì lí do gì?
Giải nghĩa Vũ Hầu.
HS: suy nghĩ, TL
(?) Em có nhận xét gì về nỗi
thẹn ấy?
(Câu thơ đề cao
cái đức, cái tâm của một người dân yêu nước ).
(?) Em đã gặp cái thẹn này trong
bài thơ nào? của ai?
(-> Nguyễn
Khuyến)
=> Nỗi thẹn
cao cả biểu hiện sau sắc tinh thần thời đại.
(?) Qua phân tích
hày đặt tiêu đề cho từng phần?
HS: suy nghĩ TĐTL-> TL
(- 2 câu đầu: Hình tượng con người thời Trần;
- 2 câu sau:Chí làm trai- tâm tình của tg.)
|
2. Hai câu
sau
* Câu 3:
“Nam nhi vị
liễu công danh trái”
- “Công danh”:
lập công để lại sự nghiệp; lập danh để lại tiếng thơm.
-> Tinh thần gánh vác trọng trách, ý thức trách
nhiệm.
-> Quan niệm về chí làm trai thời phong kiến
=> Lý tưởng sống của trang nam nhi thời bấy giờ.
- Quan niệm sống tích cực và có tác dụng to lớn cổ vũ con người sống có
lý tưởng, biết từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ sẵn sàng hi sinh chiến đấu
cho sự nghiệp đất nước.
* Câu 4:
“Luống thẹn
tai nghe chuyện Vũ Hầu”
- Cái tâm được thể hiện qua “nỗi thẹn”.
- “Thẹn” = Xấu hổ
-> Ngầm ví
mình với Vũ Hầu (Gia Cát Lượng bậc kì
tài, hiền thần , vạn đại quân sư nổi tiếng tài đức thời Tam quốc từ một trai
cày đất Nam Dương giúp Lưu Bị lập nên nghiệp lớn.)
-> Tự thấy xấu hổ vì chưa có tài mưu lược lớn như
Vũ Hầu, chưa lập được công danh bằng Vũ Hầu.
=> Cái thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn
.
=> Nhân
cách cao đẹp của nhà thơ có tấm lòng yêu nước sâu sắc.
Ø Khát vọng lập công danh để thỏa chí làm trai, cũng
là khát vọng được đem tài trí “tận trung báo quốc” - > thể hiện lẽ sống
lớn của con người thời đại Đông A.
|
|
Hoạt động 3 : hướng dẫn HS tổng kết.
( ?) Những
đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
HS :
khái quát NT
( ?) Qua bài
thơ, em thấy vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần được thể hiện ntn ?
HS : Khái quát ND
GV nhấn mạnh :
«Thuật
hoài » thể hiện vẻ đẹp của con người và vẻ đẹp cuat thời đại : con
người có lý tưởng lớn lao cao cả, với cái tâm sáng ngời nhân cách ; thời
đại với tinh thần quyết chiến quyết thắng của hào khí Đông A .
-> Sự nghiệp
công danh của con người thống nhất với sự nghiệp chung lớn lao - sự nghiệp
cứu nước, cứu dân.
( ?) Vẻ đẹp
của con người - trang nam nhi thời Trần có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm
nay và mai sau? (chúng ta học tập được điều gì từ lý tưởng, lẽ sống
của nhà thơ?)
HS: liên hệ, rút ra bài học
|
III. Tổng
kết
1. Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ hoành tráng, có tính sử thi với hình
tượng lớn lao kì vĩ -> thích hợp với việc thể hiện khí thế hào hùng của
thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén về cảm
xúc.
2. Nội
dung
- Bài thơ thể hiện lý tưởng cao cả của vị danh tướng
Phạm ngũ Lão - Trang nam nhi thời Trần mang chí lớn lập công danh, sẵn sàng
gánh vác trọng trách, tự “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão, chưa có
công trạng giúp đời, giúp nước.
- Khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh
liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
-> Hào khí Đông A thể hiện ở vẻ đẹp con người, và
vẻ đẹp thời đại.
-> Phải biết sống có lý
tưởng hoài bão, và quyết tâm thực hiện lý tưởng; kết hợp sự nghiệp của cá
nhân với sự nghiệp chung của đất nước
|
F. Củng cố:
G. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài “Cảnh ngày hè” -( N.Trãi), và “Tóm tắt vbtự sự”.
H. Rút kinh nghiệm:
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment